Sade (ban nhạc)
Sade | |
---|---|
![]() | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Nguyên quán | London, Anh |
Thể loại | |
Năm hoạt động | 1982–hiện tại |
Hãng đĩa | |
Thành viên |
|
Cựu thành viên |
|
Website | sade |

Sade (/ˈʃɑːdeɪ/ SHAH-day hoặc /ʃɑːˈdeɪ/ shah-DAY)[6][7] là một ban nhạc người Anh thành lập tại London vào năm 1982, với tên gọi được đặt theo tên của ca sĩ chính Sade Adu. Ban nhạc bao gồm Adu cùng với nghệ sĩ chơi bass Paul Denman, nghệ sĩ chơi saxophone và guitar Stuart Matthewman và nghệ sĩ chơi keyboard Andrew Hale. Tay trống sáng lập Paul Anthony Cooke rời ban nhạc vào năm 1984, trong khi Dave Early, người thay thế Cooke, rời đi vào năm 1985. Kể từ khi Early rời Sade vào năm 1985, ban nhạc kết hợp với nhiều tay trống khi lưu diễn và chơi theo hợp đồng do không có tay trống chính thức. Âm nhạc của họ kết hợp với nhiều thể loại như soul, quiet storm, smooth jazz và sophisti-pop. Tất cả những album của Sade, bao gồm cả những đĩa nhạc tổng hợp và trực tiếp, đều lọt vào top 10 trên bảng xếp hạng Billboard 200 tại Hoa Kỳ.[8]

Album phòng thu đầu tay của ban nhạc, Diamond Life (1984) đạt vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng UK Album Chart và bán được hơn 1.2 triệu bản tại Vương quốc Anh, sau đó chiến thắng giải Brit năm 1985 ở hạng mục Album Anh quốc của năm.[9] Album cũng gặt hái nhiều thành công trên thị trường quốc tế, đạt vị trí số một ở một số quốc gia và bán được hơn bốn triệu bản tại Hoa Kỳ. Cuối năm 1985, họ phát hành album phòng thu thứ hai Promise, đạt vị trí số một ở cả Vương quốc Anh và Hoa Kỳ.[10][11] Promise được chứng nhận hai đĩa bạch kim tại Vương quốc Anh và bốn đĩa bạch kim tại Hoa Kỳ. Năm 1986, Sade chiến thắng giải Grammy cho Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 28.[12] Album phòng thu thứ năm của họ Lovers Rock (2000) cũng giành được giải Grammy cho Album giọng pop xuất sắc nhất.

Album phòng thu thứ sáu của ban nhạc Soldier of Love (2010) đạt vị trí thứ tư ở Anh và thứ nhất ở Hoa Kỳ.[13] Năm 2011, họ chiến thắng giải Grammy lần thứ tư trong sự nghiệp cho Trình diễn giọng R&B xuất sắc nhất của bộ đôi hoặc nhóm nhạc.[5] Doanh số tiêu thụ được chứng nhận của Sade tại Hoa Kỳ tính đến năm 2012 đạt 23.5 triệu bản theo Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ (RIAA),[14] và đến năm 2014 đã bán được hơn 75 triệu đĩa trên toàn cầu.[15] Ban nhạc cũng xếp thứ 50 trong danh sách "100 Nghệ sĩ vĩ đại nhất mọi thời đại" của VH1.[16][17] Sade được cho là có ảnh hưởng đến thể loại nhạc neo soul và giúp phong cách âm nhạc quiet storm trở nên phổ biến trên toàn thế giới,[18][19] cũng như là một phần của làn sóng nghệ sĩ Anh theo định hướng R&B mới vào cuối những năm 1980 và đầu những năm 1990.[20]
Thành viên ban nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]- Sade Adu – giọng ca chính, lập trình (1982–nay)
- Paul S. Denman – guitar bass (1982–nay)
- Andrew Hale – keyboard, piano, lập trình (1982–nay)
- Stuart Matthewman – saxophone, guitar, lập trình (1982–nay)
Cựu thành viên
- Paul Anthony Cooke – trống, bộ gõ (1982–1984)
- Dave Early – trống, bộ gõ (1984–1985, mất năm 1996[21])
Danh sách đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]- Diamond Life (1984)
- Promise (1985)
- Stronger Than Pride (1988)
- Love Deluxe (1992)
- Lovers Rock (2000)
- Soldier of Love (2010)
Lưu diễn
[sửa | sửa mã nguồn]- Diamond Life Tour (1984-1985)
- Promise Tour (1986)
- Stronger Than Pride Tour (1988)
- Love Deluxe World Tour (1993)
- Lovers Rock Tour (2001)
- Sade Live (2011)
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Lynch, Joseph Brannigan (ngày 11 tháng 1 năm 2010). "Sade Strikes Back! The '80s soul star unleashes a surge of dancing desert soldiers". Entertainment Weekly. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2016.
- ^ "Music's Top 40 Money Makers 2012". Billboard. ngày 9 tháng 3 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2016.
- ^ "Pop/Rock » Punk/New Wave » Sophisti-Pop". AllMusic. All Media Network. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2016.
- ^ Himes, Geoffrey (ngày 13 tháng 1 năm 1988). "U.S. Soul, Reborn in Britain". The Washington Post. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
- ^ a b "Sade/Artist/GRAMMY.com". Viện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Thu âm Quốc gia. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ Olausson, Lena; Sangster, Catherine (2006). Oxford BBC Guide to Pronunciation. Oxford University Press. tr. 338. ISBN 0-19-280710-2.
- ^ DSR (ngày 8 tháng 10 năm 2011). "Meaning of the name Sade". YouTube. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2024.
- ^ "Chart History Sade". Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2021.
- ^ "Brit Awards: Sade". British Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ Roberts, David (2006). British Hit Singles & Albums. London: Guinness World Records Limited
- ^ Whitburn, Joel (2006). The Billboard Book of Top 40 Hits. Billboard Books
- ^ "And The GRAMMY Went To ... Sade". Viện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Thu âm Quốc gia. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ Caulfield, Keith (ngày 17 tháng 2 năm 2010). "Sade's 'Soldier' Sizzles At No. 1 With 502,000". Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2010.
- ^ "Top Selling Artists". Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2021.
- ^ Blatt, Ben (ngày 20 tháng 2 năm 2014). "Counting Couplets". Slate. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2015.
- ^ "The Greatest Artists of All Time". VH1/Stereogum. ngày 3 tháng 9 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2012.
- ^ "Sade Announces First Tour in Eight Years". VH1. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2009.
- ^ Kot, Greg (ngày 9 tháng 2 năm 2010). "Sade Proves as Alluring as Ever on Unhurried 'Soldier of Love'". Chicago Tribune. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2015.
- ^ Lester, Paul (2010). "BBC – Music – Review of Sade – Diamond Life". BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2018.
- ^ Henderson, Alex (ngày 1 tháng 8 năm 2003). "British Soul". AllMusic. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2011.
- ^ "Tay trống tử vong sau vụ tai nạn". The Irish Times (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2019.